BÀI GIẢNG – THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH

I. Tìm hiểu bài

1. Khái niệm so sánh

       So sánh là đối chiếu 2 sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa 2 sự vật, hiện tượng ấy.

       Có 2 kiểu so sánh: Tương đồng (chỉ ra những nét giống nhau) và tương phản (chỉ ra những nét khác nhau).

2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

a. Tìm hiểu ngữ liệu

Câu1: Đối tượng được so sánh: Bài văn Chiêu hồn. Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều.

Câu 2: Điểm giống và khác nhau.

       Giống: Đều bàn về con người.

     Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều đều bàn về con người ở cõi sống, văn Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết.

Câu 3: Mục đích so sánh trong đoạn trích.

Nhằm làm sáng tỏ, vững chắc hơn lập luận của mình. Qua so sánh người đọc thấy cụ thể hơn, sinh động hơn ý của tác giả.

b. Kết luận

       Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. 

       Yêu cầu của so sánh: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết.

3. Cách so sánh

a. Tìm hiểu ngữ liệu

Câu 1: Nguyễn Tuân so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố với những quan niệm sau: 

       Quan niệm của những người chủ trương” cải lương hương ẩm” cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao.

       Quan niệm của những người hoài cổ cho rằng chỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa là đời sống của những người nông dân sẽ được cải thiện.

Câu 2: Căn cứ so sánh: Dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong “Tắt đèn”, với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kì ấy- nhưng viết theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.

Câu 3: Mục đích của so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân phải đứng lên chống lại kẻ bóc lột mình, áp bức mình.

b. Kết luận

Có 2 cách so sánh: so sánh tương đồng và so sánh tương phản.

Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến quan điểm của người nói (người viết)

4. Ghi nhớ: SGK

II. Luyện tập

Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.

Câu 1: tác giả so sánh Bắc và Nam.

Giống: cả hai đều có lãnh thổ, văn hóa, phong tục, chính quyền, hào kiệt…

Khác: 

+         Văn hóa: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

+         Lãnh thổ: núi sông bờ cõi đã chia.

+         Phong tục: bắc nam cũng khác.

+         Chính quyền riêng: từ Triệu, Đinh….một phương.

+         Hào kiệt: song hào kiệt đời nào cũng có.

Câu 2: từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ, ý đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo lí, đạo trời

Câu 3: Đây là đoạn văn so sánh mẫu mực có sức thuyết phục cao.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *