BÀI. CÂU CÁ MÙA THU

NGUYỄN KHUYẾN

 

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

       Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài, có cốt cách thanh cao, có lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc.

       Được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”.

2. Sự nghiệp sáng tác

Nguyễn Khuyến sáng tác cả thơ, văn, câu đối, nhưng thành công hơn cả là thơ cả thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm.

3. Vị trí, đề tài, hoàn cảnh sáng tác bài thơ

       Vị trí: Bài thơ “Mùa thu câu cá“ một trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

       Đề tài: Viết về đề tài mùa thu – đề tài quen thuộc.

       Hoàn cảnh sáng tác: Viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

II. Đọc – hiểu

1. Cảnh thu

       Điểm nhìn từ trên thuyền câu -> nhìn ra mặt ao nhìn lên bầu trời -> nhìn tới ngõ vắng -> trở về với ao thu.

® Cảnh thu được đón nhận từ gần -> cao xa -> gần. Cảnh sắc thu theo nhiều hướng thật sinh động với hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối, hài hòa.

       Mang nét riêng của cảnh sắc mùa thu của làng quê Bắc bộ: Không khí dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:

+         Màu sắc: Trong veo, sóng biếc, xanh ngắt

+         Đường nét, chuyển động: Hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây lơ lửng.

® Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, không chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu mà còn thể hiện cái hồn của cuộc sống ở nông thôn xưa.

“Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo” ( Xuân Diệu ).

       Không gian thu tĩnh lặng, phảng phất buồn:

+         Vắng teo

+         Trong veo 

+         Khẽ đưa vèo 

+         Hơi gợn tí. 

+         Mây lơ lửng

® Các hình ảnh được miêu tả trong trạng thái ngưng chuyển động, hoặc chuyển động nhẹ, khẽ.

       Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo -> không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật -> Thủ pháp lấy động nói tĩnh.

2. Tình thu

       Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng.

+         Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần

+         Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.

+         Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động.. 

       Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.

® Nguyễn Khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.

3. Đặc sắc nghệ thuật

       Cách gieo vần đặc biệt: Vần “eo” (tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

       Lấy động nói tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông.

       Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.

4. Ý nghĩa văn bản

Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả.

III. Tổng kết

Ghi nhớ: SGK.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *